Mẫu Đơn Đề Nghị Đền Bù Đất

Mẫu Đơn Đề Nghị Đền Bù Đất

Một mẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai thường cần phải rất chi tiết và chứa đựng các thông tin quan trọng liên quan đến việc sử dụng đất đai và các yêu cầu cụ thể của người khiếu nại. Học viện đào tạo pháp chế ICA sẽ hướng dẫn bạn soạn thảo mẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai cụ thể trong bài viết sau:

Một mẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai thường cần phải rất chi tiết và chứa đựng các thông tin quan trọng liên quan đến việc sử dụng đất đai và các yêu cầu cụ thể của người khiếu nại. Học viện đào tạo pháp chế ICA sẽ hướng dẫn bạn soạn thảo mẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai cụ thể trong bài viết sau:

Đất đai là gì? đề bù đất đai là gì?

Đất thừa được định nghĩa là đất không bị giới hạn bởi biên giới được chỉ định trên lục địa hoặc được mô tả trong hồ sơ. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có nghĩa là nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đã sử dụng đất lâu năm nhưng không được nhà nước giao đất, cho thuê đất bằng cách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sở hữu nhà ở và những thứ khác gắn liền với đất đai, trái ngược với một lô đất cụ thể. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là văn bản pháp luật do nhà nước cấp để xác nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Người có quyền sử dụng đất đai, quyền sở hữu nhà ở và pháp luật về quyền sở hữu nhà đất.

Việc Nhà nước quyết định thu hồi quyền sử dụng đất của người đã được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất hoặc thu hồi đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai được gọi là thu hồi đất của nhà nước. Bồi thường đất đai là việc nhà nước trả lại cho người sử dụng đất giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi.

Hướng dẫn viết đơn đề bù đất đai

Phần Khiếu nại: Thể hiện rõ khiếu nại lần đầu về bồi thường đất đai.

Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại đền bù đất đai lần đầu

Trên đây là giải thích của phapche.edu.vn về Mẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn!

Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ:Ngày, tháng, năm khiếu nại;Tên, địa chỉ của người khiếu nại;Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại;Nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại.

Thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai như sau:Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thụ lý để giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết.Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất. Đối với trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi thì ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Đối với trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì tiền bồi thường, hỗ trợ đó sẽ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Kính gửi:……………. ………………………………………………………………….(Tên cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết)

Tên tôi là:……………………………. sinh ngày……….tháng……….năm……………

Thường trú tại:………………………. …………………………………………………..

Số CMND………………………………………………………………………………..

Ngày và nơi cấp:…………………………………………………………………………

Hiện đang (làm gì, ở đâu): ………………………………………………………………

Khiếu nại về hành vi hành chính của: .......................... (Ghi tên người bị khiếu nại)

Giải trình vụ việc cần khiếu nại:

-Nêu tóm tắt sự việc xảy ra, ngắn gọn, đủ tình tiết.

- Đề nghị thẩm tra, xác minh (có thể giới thiệu tài liệu, chứng cứ, người biết việc làm chứng…)

- Giải quyết lại theo đúng chính sách pháp luật, đúng quyền lợi hợp pháp.

Tôi xin cam đoan về nội dung khiếu nại trên là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về nội dung đã khiếu nại.

Mong quý cơ quan sớm xét và giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho ……………………

………………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn quý cơ quan.

Hướng dẫn viết đơn kiến nghị đền bù chi tiết:

(1) Điền tên đơn vị, cá nhân có trách nhiệm bồi thường (như UBND thu hồi đất, cá nhân hoặc tổ chức khác gây thiệt hại về đất,…)

(2) Ghi rõ số, ngày tháng ban hành quyết định đền bù của UBND hoặc bản án của tòa án làm căn cứ cho quyền được bồi thường do thu hồi hoặc bị thiệt hại về đất

(3)Ghi đầy đủ thông tin cá nhân đề nghị đền bù

(4) Ghi đầy đủ thông tin tổ chức đề nghị đền bù ( trường hợp Tổ chức làm đơn)

(5) Ghi tóm tắt đầy đủ về lý do đề nghị bồi thường, nêu rõ căn cứ theo quy định của pháp luật và đơn vị, cá nhân có trách nhiệm bồi thường.

Đơn khiếu nại đề bù đất đai là gì?

Đơn khiếu nại bồi thường đất là văn bản được gửi đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyền của người khiếu nại.

Mục đích của việc khiếu nại bồi thường đất là kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các yêu cầu bồi thường phát sinh từ tranh chấp đất đai.

Về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:

Nhằm khắc phục tình trạng một số khu tái định cư chất lượng còn thấp, không đồng bộ về hạ tầng, chưa đảm bảo có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, Luật Đất đai năm 2013 đã có những quy định mới như sau:

– Bổ sung quy định cụ thể về lập và thực hiện dự án tái định cư theo hướng: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Quy định khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng,phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Quy định việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư

– Sửa đổi và bổ sung quy định về bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở:

Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.

+ Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

+ Quy định trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu. Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.

Tải xuống/DownloadMẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai

Bạn có thể thạm khảo và tải về mẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai tại đường link dưới đây:

Các trường hợp thu hồi đất:

+ Nhóm 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.

+ Nhóm 2: Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Nhà nước chỉ thu hồi đất đối với các dự án đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư và một số trường hợp được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét thông qua chủ trương thu hồi đất.

+ Nhóm 3: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật; đặc biệt đối với trường hợp không đưa đất đã được giao, cho thuê vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng

+ Nhóm 4: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Luật Đất đai năm 2013 quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện thu hồi đối với trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.

Đây là lần đầu tiên trong Luật Đất đai có quy định UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho UBND cấp huyện thực hiện thu hồi đất.