Có thể thấy, sức khỏe được phân loại 1,2,3 là tiêu chí đánh giá sức khỏe dựa trên theo Bảng điểm của Bộ Quốc Phòng nhằm dùng những tiêu chí để đánh giá sức khỏe theo 6 loại nhằm phân loại sức khỏe để tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm. Trong công dân phải thực hiện nghĩa vụ dân sự khi sức khỏe được xếp loại 1, loại 2, loại 3.
Có thể thấy, sức khỏe được phân loại 1,2,3 là tiêu chí đánh giá sức khỏe dựa trên theo Bảng điểm của Bộ Quốc Phòng nhằm dùng những tiêu chí để đánh giá sức khỏe theo 6 loại nhằm phân loại sức khỏe để tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm. Trong công dân phải thực hiện nghĩa vụ dân sự khi sức khỏe được xếp loại 1, loại 2, loại 3.
Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT- BYT-BQP, có những quy định cụ thể về cách phân loại sức khỏe dựa trên những căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bao gồm : Một là chỉ tiêu về thể lực chung: Bao gồm cân nặng, chiều cao, vòng ngực. Hai là Chỉ tiêu về mắt. Ba là chỉ tiêu về răng. Bốn là chỉ tiêu về tai, mũi, họng. Năm, Chỉ tiêu về tâm thần, thần kinh. Sáu là chỉ tiêu về nội khoa. Bảy là chỉ tiêu về da liễu. Cuối cùng là Chỉ tiêu về ngoại khoa.
Sự đánh giá 8 chỉ tiêu được nghi nhận trong phiếu khám sức khỏe, dựa trên cách cho điểm theo đánh giá của bác sỹ cho điểm từ 1 đến 6. Cụ thể cách cho điểm : Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sĩ cho điểm chẵn từ 1 – 6 vào cột “điểm”.
– 1 điểm là chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.
– 2 điểm là chỉ tình trạng sức khỏe tốt.
– 3 điểm là chỉ tình trạng sức khỏe khá.
– 4 điểm là chỉ tình trạng sức khỏe trung bình.
– 5 điểm là chỉ tình trạng sức khỏe kém.
– 6 điểm là chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự, để phân loại tiêu chuẩn sức khỏe cụ thể như sau:
– Sức khỏe loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1, có thể phục vụ ở hầu hết các quân, binh chủng
– Sức khỏe loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2, có thể phục vụ trong phần lớn các quân, binh chủng.
– Sức khỏe loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3, có thể phục vụ ở một số quân, binh chủng.
– Sức khỏe loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4, có thể phục vụ hạn chế ở một số quân, binh chủng.
– Sức khỏe loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5, có thể làm một số công việc hành chính sự vụ khi có lệnh tổng động viên.
– Sức khỏe loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6, là loại sức khỏe được miễn làm nghĩa vụ quân sự.
Tuy nhiên trong bài viết này Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm của mình về tiêu chuẩn sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3.
+Về chỉ tiêu về thể lực, đối với nam thì chiều cao > 163 cm, cân nặng > 51 kg, vòng ngực > 81 cm. Đối với nữ thì chỉ số chiều cao > 154 cm, cân nặng > 48 kg.
+ Chỉ tiêu về mắt:Thị lực mắt đối với trường hợp không đeo kính là: mắt phải 10/10, tổng thị lực 2 mắt là 19/10.
+ Chỉ tiêu về răng :Còn đủ 28 răng (không kể răng khôn);không có răng sâu; không mắc các bệnh về lời như : viêm lợi; viêm quanh răng; viêm tủy, viêm tủy hoại tử, viêm quanh cuống răng; bị các biến chứng về răng khôn; viêm loét niêm mạc ở miệng, lưỡi; viêm tuyến nước bọt; viêm hàm gãy; khe hở môi, khe hở vòm miệng; bệnh lý và u vùng mặt…
+ Chỉ tiêu về tai, mũi, họng: Sức nghe (đo bằng tiếng nói thường): một bên tai 5m – tai bên kia 5m; không mắc các bệnh về tai như Hẹp, dị dạng, rách, méo vành tai và ống tai ngoài; Viêm tai ngoài cấp tính; Viêm tai ngoài mạn tính; Viêm tai giữa cấp tính; Viêm tai giữa cấp tính hay mạn tính có thủng màng nhĩ, có chảy chất nhầy hoặc mủ, thủng ở vị trí; không bị rối loạn hô hấp và phát âm, không viêm họng cấp tính, viêm…
+ Chỉ tiêu về tâm thần, thần kinh: Không mắc các bệnh như nhức đầu thành cơn; suy nhược thần kinh; động kinh; liệt thần kinh ngoại vi; di chứng tổn thương sọ não, tủy sống; đau rễ thần kinh và các đám rối thần kinh ( đám rối cổ, thắt lưng, cánh tay). Các bệnh tâm thần như thiểu năng; loạn tâm thần phản ứng; các trạng thái hoang tưởng và loạn thần không đặc hiệu; tâm thần phân liệt; loạn thần do rượu, nghiện ma túy, loạn thần do thuốc; loạn thần cảm xúc; rối loạn nhân cách; loạn thần liên quan đến tổn thương sọ não; loạn thần do chấn thương…
+ Chỉ tiêu về nội khoa: Không mắc các Các bệnh về thực quản như viêm thực quản cấp., các bệnh về dạ dày, tá tràng như viêm dạ dày cấp; viêm loét dạ dày, tá tràng mãn tính, tá tràng chưa hoặc đã có biến chứng; ung thư dạ dày. Các bệnh về ruột non như thủng ruột non cho các nguyên nhân phải mổ; viêm ruột thừa; các đường mổ bụng thăm dò không can thiệp vào nội tạng; các đường nội soi qua thành bụng, không can thiệp nội tạng trong ổ bụng đã lành sẹo; bệnh đại, trực tràng, bệnh về gan như viêm gan cấp; viêm gan mãn tính; sơ gan; nang gan; sỏi trong gan; bệnh mật, túi mật; tụy. Không mắc các bệnh về hô hấp: Các bệnh phế quản; Các bệnh màng phổi; bệnh lao phổi; các bệnh về tim mạch như bệnh tăng huyết áp; rối loạn dẫn truyền và nhịp tim; bệnh tim bẩm sinh; bệnh van tim; viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn; suy tim…
+ Chỉ tiêu về da liễu: đối với các tật bẩm sinh ở da, bớt các loại tuy nhiên diện tích dưới 3 cm2, không ở vùng mặt – cổ. Không mắc các bệnh nấm da, nấm bẹn; nấm móng; nấm kẽ; lang ben; nấm tóc, rụng tóc do các nguyên nhân; ghẻ; viêm da dị ứng; bệnh da bọng nước; bệnh da có vảy; bệnh rối loạn sắc tố;
+ Chỉ tiêu về ngoại khoa: Không mắc bệnh trĩ, bệnh về khớp, dính kẽ ngón chân, ngón tay; mất ngón chân, ngón tay; co rút ngón tay, ngón chân; bị chấn thương; sai khớp xương; gãy xương; hai chân vòng kiềng chữ O, chữ X, cong gù cột sống.
+ Chỉ tiêu về mắt : Trường hợp bị cận thị dưới -1,5 D được đánh giá là 2 điểm áp dụng theo Phụ lục I Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế -Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định việc Khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự).
Tại Điều 9 Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP, cụ thể:
(1) Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe
- Tiêu chuẩn phân loại theo thể lực thực hiện theo quy định, tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP.
- Tiêu chuẩn phân loại theo bệnh tật và các vấn đề sức khỏe thực hiện theo quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP.
(2) Phương pháp phân loại sức khỏe
Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám được cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:
+ Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;
+ Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;
+ Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;
+ Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;
+ Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;
+ Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
- Phương pháp phân loại sức khỏe
Căn cứ số điểm cho các chỉ tiêu khi khám để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:
+ Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
+ Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
+ Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
+ Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
+ Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
+ Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
- Trường hợp đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”). Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở chỉ tiêu có điểm lớn nhất, phải viết chữ “T” vào phần phân loại sức khỏe;
- Trường hợp nghi ngờ chưa cho điểm hoặc chưa kết luận được, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gửi công dân tới khám chuyên khoa tại cơ sở y tế khác để có kết luận chính xác. Thời gian tối đa 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết;
- Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T”, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến cơ sở y tế để điều trị;
- Trường hợp công dân mắc bệnh tật chưa được phân loại theo Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP, thì Hội đồng khám sức khỏe đánh giá đầy đủ, toàn diện chức năng cơ quan bị bệnh tật, mức độ ảnh hưởng đến khả năng luyện tập quân sự, lao động, sinh hoạt, tiên lượng mức độ tiến triển bệnh, tật để kết luận phân loại sức khỏe.