Nhập hộ khẩu hay còn gọi là thủ tục đăng ký thường trú. Theo đó, đăng ký thường trú được hiểu là việc chuyển vào sinh sống tại một địa chỉ và đăng ký ghi tên vào hộ khẩu của gia đình tại địa chỉ đó hoặc đăng ký hộ khẩu mới tại địa chỉ đó (Ví dụ: A mua nhà Hà Nội và sắp nhập khẩu Hà Nội)
Nhập hộ khẩu hay còn gọi là thủ tục đăng ký thường trú. Theo đó, đăng ký thường trú được hiểu là việc chuyển vào sinh sống tại một địa chỉ và đăng ký ghi tên vào hộ khẩu của gia đình tại địa chỉ đó hoặc đăng ký hộ khẩu mới tại địa chỉ đó (Ví dụ: A mua nhà Hà Nội và sắp nhập khẩu Hà Nội)
Tách hộ khẩu (tách hộ) là việc một người đang đăng ký thường trú và có tên trong hộ khẩu làm các thủ tục xóa tên trong hộ khẩu đó (xóa đăng ký thường trú) và đăng ký hộ mới (tại cùng chỗ ở hợp pháp đó).
Như vậy, kết quả của việc tách hộ là việc cho ra đời một hộ mới có thông tin của người được tách khẩu. Trường hợp chỉ có một người tách khẩu thì người đó sẽ đứng tên làm chủ hộ trong hộ khẩu mới. Nếu có nhiều người tách khẩu và đăng ký chung một hộ khẩu mới thì sẽ thỏa thuận một người là chủ hộ.
Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
- Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp bị cấm đăng ký thường trú mới quy định tại Điều 23 Luật Cư trú.
Thông thường, người dân thực hiện việc tách hộ để được mua điện, nước với giá rẻ hơn hoặc để tránh rắc rối khi chung hộ khẩu.
Ví dụ: Ông A và bà B có con trai là C. 03 người có chung hộ khẩu. Nay C lấy vợ là D, sau đó, C và D tách ra thành hộ mới dù vẫn ở chung với A và B.
Khi tách Sổ hộ khẩu, một Sổ hộ khẩu mới sẽ ra đời (Ảnh minh họa)
Chúng tôi sẽ hoàn thiện hồ sơ, đại diện cho khách hàng tiến hành làm thủ tục nhập tách hộ khẩu rườm rà. Còn chờ gì nữa, liên hệ ngay tới Hotline: 1900 6296 để được tư vấn về dịch vụ nhập tách hộ khẩu trực tiếp miễn phí!
PHÒNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ – CÔNG TY TNHH TƯ VẤN BRAVO
Nhiều người chưa hiểu rõ thế nào là tách khẩu, chuyển khẩu, nhập hộ khẩu và sử dụng nhầm lẫn các khái niệm đó với nhau. Trong bài viết này, Luatvietnam sẽ làm rõ các quy định của pháp luật về các vấn đề trên.
Chuyển hộ khẩu là việc một người đang có tên trong hộ khẩu này, làm thủ tục xóa tên để chuyển sang một hộ khẩu khác. Việc này thường xảy ra khi chuyển nơi thường trú.
Từ ngày 01/7/2021, khi Luật Cư trú mới có hiệu lực, thủ tục chuyển hộ khẩu đã bị bãi bỏ. Người dân khi chuyển đi nơi khác không cần thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu mà trực tiếp đăng ký thường trú tại nơi ở mới.
Tuy nhiên, hiện nay, khái niệm chuyển hộ khẩu cũng thường được dùng nếu một người chuyển nơi thường trú từ nơi này đến nơi khác.
Ví dụ: A có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hưng Yên. Nay A đến Hà Nội mua nhà và sinh sống ở đó, A sẽ chuyển hộ khẩu đến Hà Nội.
Có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc trung ương;
Việc nhập hộ khẩu tại Hà Nội cần lưu ý tại Điều 19 Luật Thủ đô 2012 bổ sung trường hợp cho phép cá nhân đăng ký thường trú nếu đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 03 năm trở lên, sở hữu nhà ở hoặc thuê nhà ở nội thành được chủ nhà chấp thuận cho đăng ký thường trú. Điều 1 Nghị quyết 21/2016/NQ-HĐND, diện tích nhà thuê, mượn, ở nhờ tối thiểu đạt 15m2 sàn/đầu người theo quy định tại Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND sẽ được áp dụng đến hết năm 2020.
Liên quan đến làm sổ hộ khẩu, làm sổ KT3 cấp mới nhanh công ty TNHH tư vấn đầu tư Starlaw thực hiện những dịch vụ chính sau:
Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (KT3) là loại giấy tờ vô cùng quan trọng đối với các cá nhân, hộ gia đình. Vì vậy với ai đang được tiếp tục sử dụng sổ hộ khẩu, KT3 bản giấy cần nắm 2 thông tin dưới đây:
1. Hộ khẩu, KT3 bản giấy chỉ còn được sử dụng đến hết năm 2022Theo quy định của Luật Cư trú 2020, kể từ ngày 01/7/2021 không cấp sổ hộ khẩu, KT3 bản giấy nữa. Sổ hộ khẩu, KT3 đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31/12/2022.
Như vậy, từ năm 2023, sổ hộ khẩu, KT3 bản giấy sẽ không còn giá trị sử dụng trong mọi trường hợp.
2. Sẽ thu hồi sổ hộ khẩu giấy khi người dân đi thay đổi thông tinĐây là một trong những điểm mới tại Luật Cư trú 2020, cụ thể:
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Như vậy, trường hợp người dân đến cơ quan công an thực hiện các thủ tục về cứ trú mà làm thay đổi thông tin hiện có trong Sổ thì công an mới thu hồi sổ. Không phải tất cả người dân phải tự mang sổ cũ đi nộp; sổ đã cấp nếu không có thay đổi gì thì vẫn được tiếp tục sử dụng đến hết năm 2022 như đã nêu ở mục 1.
Sổ hộ khẩu hay gọi tắt là hộ khẩu là tài liệu làm cưn cứ để xác định việc đăng ký hộ khẩu thương trú của từng gia đình hoặc đơn vị lập sổ.
Hộ khẩu là một phương thức quản lý nhân khẩu của chính quyền. Trong phương thức này, đơn vị quản lý xã hội là hộ gia đình, tập thể do một chủ hộ chịu trách nhiệm. Sổ hộ khẩu do cơ quan công an cấp. Khi sinh ra, con được nhập theo hộ khẩu của cha mẹ,
Hộ khẩu liên quan đến các quyền lợi khác như: phân chia ruộng đất, nhà ở, lương thực, thực phẩm, việc làm, giấy tờ, trường học
Khi thay đổi chỗ ở, người dân phải thực hiện thủ tục thay đổi hộ khẩu. Với người nhập cư vào thành phố, việc thay đổi hộ khẩu này còn được gọi là nhập hộ khẩu
Hiện nay tùy theo từng địa phương trên đất nước Việt Nam lại có những quy định riêng về việc nhấp hộ khẩu, đặc biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Rất nhiều trẻ em sinh ra và lớn lên tại Hà Nội và thành phố Hồ CHí Minh đã không được nhập hộ khẩu tại đây do mẹ chúng chưa có hộ khẩu tại đây. Và khi lớn lên chúng cũng không được học gần nhà
Điều kiện để làm sổ hộ khẩu thành phố như sau:
1. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp hộ gia đình, hoặc nhân ngoài địa bàn xã/thị trấn thuộc huyện đến đăng ký nhân khẩu đến đăng ký thường trú trên địa bàn sau khi giải quyết đăng ký nhân khẩu thường trú thì được cấp sổ hộ khẩu hồ sơ bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu:02 bản
– Bản khai nhân khẩu: 0 bản theo mẫu
– Giấy chuyển hộ khẩu( đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định), 01 bản có xác nhận của công an nơi chuyển di
– Giấy tờ, tài liệu, chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định: bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu( trừ trường hợp đã có sổ hộ khẩu cho nhập khẩu vào hộ)
Các trường hợp sau khi tách hộ khẩu có chỗ ở hợp pháp trong cùng địa xã, thị trấn thuộc huyện, đồng thời công dân có nhu cầu cấp sổ hộ khẩu, hồ sơ bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu: 01 bản chính theo mẫu
– Sổ hộ khẩu gia đình: bản gốc( sau khi giải quyết xong trả lại)
– Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định: sau khi giải quyết xong trả lại
3. Trường hợp tách sổ hộ khẩu có cũng chỗ ở hợp pháp, đồng thời với việc tách sổ hộ khẩu của công dân có nhu cầu cấp sổ hộ khẩu, hồ sơ bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu 01 bản chính( theo mẫu)
– Sổ hộ khẩu gia đình bản gốc( sau khi giải quyết xong trả lại)
– Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ 01 bản chính
Để được đăng ký nhập khẩu tại thành phố Hà Nội thì phải thuộc một trong các điều kiện sau:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;
b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.
Điều kiện đăng ký thường trú tại Hà Nội thì áp dụng điểm a khoản 2 điều 20 Luật cư trú 2006 sửa đổi năm 2013. Nghĩa là bạn chỉ cần được sự đồng ý của chủ hộ là bạn có thể nhập khẩu vào sổ khẩu tại Hà Nội. ngoài ra bạn cần có các giấy tờ kèm theo như là Giấy cắt khẩu, Giấy đăng ký kết hôn chứng minh tình trạng hôn nhân của bạn.
Luật Thành Thái cung cấp dịch vụ làm sổ hộ khẩu nhanh tại Hà Nội với chi phí hợp lý. Xin liên hệ 0982 998 824 sẽ được tư vấn chi tiết miễn phí.
DỊCH VỤ LÀM SỔ HỘ KHẨU, KT3 THEO NGƯỜI CÓ SỔ NHANH
Nơi cư trú của công dân được hiểu là nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú. Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước thẩm quyền đăng ký thường trú. Công dân được tự do cư trú tuy nhiên khi thay đổi nơi đăng ký thường trú cần phải tuân thủ quy định của pháp luật về đăng ký thường trú.